Định mức lao động là một nội dung quan trọng của tổ chức lao động khoa học và là một công cụ quản lý lao động hiệu quả, đặc biệt là đối với lao động trực tiếp sản xuất. Định mức lao động là hoạt động thực tiễn về xây dựng và thực hiện các mức lao động cho tất cả các dạng lao động. Nhiệm vụ của định mức lao động là nghiên cứu hao phí lao động sống trên cơ sở khoa học để xây dựng các mức lao động và tìm các biện pháp tiết kiệm lao động.
Công tác định mức lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp doanh nghiệp, tổ chức có thể:
- Phát hiện những bất hợp lý trong quy trình sản xuất; tổ chức và phân công lao động; hợp tác lao động, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến hiệu quả.
- Đánh giá năng lực, kết quả công việc một cách khách quan, chính xác và đề ra các tiêu chuẩn phù hợp về công việc đối với người lao động.
- Nâng cao năng suất, chất lượng công việc thông qua việc xây dựng và áp dụng các mức lao động tiên tiến.
- Cải tiến quy trình, công tác quản lý lao động hiệu quả hơn.
Nội dung của định mức lao động
- Phân chia quá trình sản xuất ra các bộ phận hợp thành, xác định kết cấu và trình tự hợp lý thực hiện các bộ phận của bước công việc, phát hiện những bất hợp lý trong quá trình thực hiện, hoàn thiện chúng trên cơ sở phân công và hiệp tác lao động hợp lý.
- Cải tiến tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
- Cải thiện điều kiện lao động, hợp lý hoá các phương pháp và thao tác lao động, xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
- Tiến hành khảo sát, xác định các loại thời gian làm việc và phát hiện những nguyên nhân gây ra những lãng phí nhằm xây dựng các mức và tiêu chuẩn lao động.
- Đưa các mức tiêu chuẩn vào trong sản xuất; thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện mức, điều chỉnh những sai, mức lạc hậu, có cơ chế thích hợp để khuyến khích hoàn thiện định mức kỹ thuật lao động trong doanh nghiệp.
Các loại mức lao động phổ biến:
1. Mức thời gian: Lượng thời gian cần thiết được quy định để hoàn thành một công việc (bước công việc, sản phẩm, một chức năng) cho một công nhân (nhóm công nhân) của một nghề nào đó, có trình độ thành thạo tương ứng với mức độ phức tạp của công việc phải thực hiện trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản xuất nhất định.
2. Mức sản lượng: Số lượng sản phẩm được quy định để một công nhân (nhóm công nhân) có trình độ thành thạo phù hợp với trình độ phức tạp của công việc phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian (ngày, giờ...) với những điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản xuất nhất định.
3. Mức phục vụ: Số lượng đối tượng (máy móc, thiết bị,..) được quy định để một công nhân (nhóm công nhân) có trình độ thành thạo tương ứng trình độ phức tạp của công việc phải phục vụ trong một đơn vị thời gian và trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản xuất nhất định. Mức phục vụ bao gồm một số loại mức sau:
- Mức thời gian phục vụ.
- Mức số lượng người phục vụ
- Mức quản lý.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
Chất lượng của định mức lao động phụ thuộc vào phương pháp định mức lao động. Trên thực tế thường sử dụng hai phương pháp định mức cơ bản sau:
1. Phương pháp phân tích:
Là phương pháp phân chia quá trình công việc ra từng phần/bước công việc, nghiên cứu thời gian tiêu hao cần thiết trong từng phần/bước công việc để từ đó xây dựng định mức nguyên công; định mức đầy đủ của công việc, sản phẩm, hay công đoạn hoàn chỉnh.
Định mức theo phương pháp phân tích là định mức cho mỗi công việc sau khi đã phân tích cải tiến tổ chức lao động hợp lý, áp dụng các thao tác có năng suất cao, áp dụng chế độ làm việc có hiệu quả.
Mục đích của phương pháp:
- Tận dụng thời gian làm việc của công nhân.
- Tận dụng năng lực và thời gian làm việc của máy móc.
- Loại trừ động tác thừa, hạn chế thời gian lãng phí.
- Bảo đảm chất lượng công việc.
Yêu cầu của phương pháp:
- Có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Có chế độ làm việc của máy móc, thiết bị.
- Đã chấn chỉnh một bước tổ chức sản xuất, tổ chức lao động.
- Chia nhỏ nguyên công (bước công việc) theo các động tác, thao tác, nhóm thao tác và xác định rõ những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện.
Nghiên cứu thực tế hiện tượng, đồng thời nghiên cứu những hồ sơ, tài liệu kỹ thuật, tâm sinh lý.
Nội dung của phương pháp:
- Khảo sát hiện tượng bằng cách trực tiếp xem xét và đo thời gian, phân tích tỉ mỉ từng phần của công việc cần định mức, tìm nguyên nhân gây ra lãng phí, xác định mức độ lãng phí thời gian làm việc và năng lực của máy móc, thiết bị. Hai phương pháp cơ bản để khảo sát là phương pháp bấm giờ và chụp ảnh thời gian làm việc.
- Xây dựng và áp dụng các biện pháp cải tiến tổ chức và sản xuất.
- Dựa vào kết quả cải tiến tổ chức sản xuất mà đo thời gian tiêu hao thực tế trong từng phần việc/bước công việc, xây dựng mức cho từng phần việc/bước công việc và dùng các mức cho từng phần việc để định mức cho công việc.
2. Phương pháp đơn giản
Phương pháp này không chia quá trình công việc ra từng phần, không tính thời gian tiêu hao cho từng phần việc mà tính thời gian tiêu hao chung cho cả công việc.
+ Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Là dùng số liệu thống kê kết quả đạt được của thời kỳ đã qua về thời gian làm việc và sản pphẩm làm ra của tổ, nhóm sản xuất để định mức. Đồng thời dựa vào kinh nghiệm của định mức viên, của những người đã thực tế thực hiện công việc cần định mức.
+ Phương pháp so sánh: là dựa vào mức đã có của nhà nước, của ngành, của doanh nghiệp mà tính toán so sánh, gia giảm hợp lý để xây dựng mức cho công việc tương tự.
Các phương pháp này dễ thực hiện nhưng không có căn cứ khoa học, còn nhiều yếu tố chủ quan trong quá trình xây dựng mức.
ThS. Nguyễn Tuấn Doanh
- Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc trong định mức lao động
- Phân tích Quá trình sản xuất và các loại tiêu hao thời gian lao động trong định mức lao động
- Thẻ điểm cân bằng (BSC) và Hệ thống chỉ số hiệu suất cốt yếu (KPI)
- Tiền lương 3P – Phương pháp trả lương hiệu quả cho các doanh nghiệp
- Xây dựng thang, bảng lương, qui chế trả lương và định mức lao động
- Đào tạo nghiệp vụ thống kê cho Tổng cục Hải quan
- Tư vấn nhân sự cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội